Phân loại nội bộ Ngữ_hệ_Tai-Kadai

Ngữ hệ Kradai bao gồm năm nhánh được thiết lập khá vững chắc, bao gồm 4 ngữ chi là Lê (Hlai), Ngật Ương (Kra), Đồng-Thủy (Kam-Sui), Thái (Tai) và tiếng Ông Bối (Ong Be/Bê):

Dựa trên một lượng lớn từ vựng mà các ngôn ngữ trong ngữ hệ chia sẻ, các nhánh Kam-Sui, Be, Tai thường được gộp cùng nhau. (Xem ngữ tộc Đồng-Thái (hay Kam-Tai)). Tuy nhiên, nó cũng chỉ là chứng cứ phủ định, có lẽ là do sự thay thế từ vựng học ở các nhánh khác, và các nét tương đồng hình thái học gợi ý rằng Kra và Kam-Sui nên gộp cùng nhau như là nhánh Bắc Kradai, còn Hlai và Tai như là nhánh Nam Kradai[1].

Kradai 

 Bắc 


ngữ chi Ngật Ương (Kra)



ngữ chi Đồng-Thủy (Kam-Sui)



 Nam 


Ngữ chi Lê (Hlai)



Ngữ chi Thái (Tai)


?

tiếng Ông Bối (OngBe)




Vị trí của tiếng Ông Bối trong đề xuất này là chưa xác định.